(Quangduyen.vn) - Chất xơ không chỉ giúp cải thiện hệ tiêu hóa, tạo cảm giác no lâu, giảm nguy cơ béo phì mà còn có vai trò kiểm soát lượng cholesterol, giảm nguy cơ mắc bệnh tim, giúp insulin hoạt động tốt hơn, giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 và ngừa một số loại ung thư như ung thư ruột kết, ung thư trực tràng, ung thư vú,…
Chất xơ là một thành phần quan trọng trong chế độ ăn uống hằng ngày của con người. Những thực phẩm giàu chất xơ cũng giàu vitamin và chứa nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu khác.
Chất xơ không chỉ giúp cải thiện hệ tiêu hóa, tạo cảm giác no lâu, giảm nguy cơ béo phì mà còn có vai trò kiểm soát lượng cholesterol, giảm nguy cơ mắc bệnh tim, giúp insulin hoạt động tốt hơn, giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 và ngừa một số loại ung thư như ung thư ruột kết, ung thư trực tràng, ung thư vú,…
Cấu trúc phân tử của chất xơ
Chất xơ không chỉ giúp cải thiện hệ tiêu hóa mà còn có vai trò kiểm soát lượng cholesterol, giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
CHẤT XƠ – KHẮC TINH CỦA 5 CHỨNG BỆNH NAN Y
1. Chất Xơ - Khắc Tinh Của Bệnh Béo Phì:
Béo phì (obesity) là chứng bệnh liên quan trực tiếp đến cơ chế báo no ở người.
Ngày nay, con người ăn nhiều hơn không phải vì chúng ta sống buông thả hay lười biếng hơn, mà vì cơ chế báo no của chúng ta đang bị đánh lừa.
Quá trình báo no bắt đầu khi thụ-thể-co-dãn (đo lượng thức ăn thô nạp vào dạ dày – h.1) và thụ-thể-mật-độ (đo tỷ trọng ca-lo trong thức ăn – h.2) báo hiệu lên não bộ rằng cơ thể đã ăn đủ (h.3).
Trích đoạn từ bộ phim tài liệu Forks Over Knives (Nĩa Thay Vì Dao):
Hình A: 500 ca-lo thực phẩm giàu chất xơ: lấp đầy dạ dày hoàn toàn, kích hoạt cả thụ thể co dãn và thụ thể mật độ. Phát tín hiệu lên não rằng cơ thể đã ăn đủ.
Hình B: 500 ca-lo thực phẩm đã qua chế biến, ít chất xơ: không lấp đầy dạ dày, đánh lừa các thụ thể và báo tín hiệu lên não rằng cần phải ăn nhiều hơn.
Hình C: 500 ca-lo dầu mỡ: gần như không kích hoạt các thụ thể, tạo cảm giác đói, thèm ăn liên tục.
2. Chất Xơ - Khắc Tinh Của Các Chứng Bệnh Đường Ruột:
a. Ung thư kết tràng:
Bệnh ung thư kết tràng thường xảy ra ở phần cuối ống tiêu hóa, vì đây là nơi tạo ra một số chất độc hại cho tế bào như Amoniac, Indole, Phenol. Chất xơ hòa tan dễ dàng lên men trong ruột tạo một môi trường có tính khử cao, có khả năng ức chế quá trình oxy hóa và giúp nuôi dưỡng hệ vi khuẩn có ích sống tại ruột. Hệ vi khuẩn này tạo ra các axit béo dễ bay hơi, tác động trực tiếp lên tế bào thành ruột, kích thích sự phân chia của tế bào bình thường, ức chế sự phát triển của tế bào ung thư.
Chất xơ không hòa tan tuy ít có khả năng lên men nhưng lại đóng vai trò tích cực trong việc bài xuất các chất có khả năng gây ung thư trước khi chúng có đủ thời gian để gây hại thành ruột.
b. Táo bón:
Chất xơ khi vào hệ tiêu hóa có tác dụng kích thích nhu động ruột non, ruột già co bóp mạnh, hỗ trợ quá trình tiêu hóa và dễ tống chất thải ra ngoài.
Chất xơ hỗ trợ hệ tiêu hóa và giúp ngăn ngừa các chứng bệnh về đường ruột như ung thư kết tràng, táo bón,...
3. Chất Xơ - Khắc Tinh Của Bệnh Tim Mạch Vành:
Động mạch vành là hệ thống mạch máu bao bọc quanh cơ tim, có chức năng nuôi dưỡng tim (h.1, h.2).
Bệnh tim mạch vành là tình trạng lượng cholesterol trong máu bắt đầu tích tụ trong động mạch vành, tạo thành những mảng xơ vữa, cản trở sự cung cấp máu cho tim (h.3). Cơ tim bị thiếu máu và thiếu oxy gây ra đau thắt ngực hay nặng hơn là nhồi máu cơ tim, dẫn đến tử vong.
Chất xơ hòa tan (soluble fiber) có khả năng làm giảm bớt lượng mật được tái hấp thu ở ruột, qua đó làm giảm cholesterol trong máu.
Khi chất xơ cản trở sự hấp thụ của mật trong ruột, mật được đào thải qua phân. Để bù đắp cho sự thiếu hụt mật, gan phải sản xuất ra nhiều muối mật (bile salts) hơn. Cơ thể sử dụng cholesterol để tạo muối mật. Vì vậy, để có được lượng cholesterol cần thiết để sản xuất muối mật, gan tăng sản xuất của các thụ thể LDL.
Các thụ thể LDL chịu trách nhiệm cho việc kéo cholesterol ra khỏi các phân tử LDL trong máu. Do đó, gan càng sản xuất ra nhiều muối mật, càng có nhiều cholesterol LDL hơn được kéo ra khỏi máu.
4. Chất Xơ - Khắc Tinh Của Bệnh Tiểu Đường:
Chất xơ hòa tan (soluble fiber) giúp kiểm soát lượng đường trong máu bằng cách tăng thời gian lưu thức ăn ở dạ dày, làm chậm sự hấp thu glucose vào máu và giảm tình trạng đường huyết tăng cao sau bữa ăn.
5. Chất Xơ - Khắc Tinh Của Ung Thư Vú:
Nồng độ estrogen cao trong máu có liên quan chặt chẽ tới sự phát triển tế bào ung thư vú.
Chất xơ giúp ngăn ngừa ung thư vú bằng cách liên kết với estrogen. Gan lọc lượng estrogen thừa ra khỏi máu qua đường tiêu hóa với sự hỗ trợ của chất xơ.
Chất xơ được ví như "vệ sĩ thầm lặng" của cơ thể. Chất xơ bảo vệ cơ thể khỏi các chứng bệnh nan y: béo phì, ung thư kết tràng, ung thư ngực, bệnh tim mạch vành.
Lượng Chất Xơ Khuyến Nghị Bổ Sung Hằng Ngày Cho Cơ Thể (Theo dữ liệu từ Bộ Y Tế và Dịch Vụ Nhân Sinh Hoa Kỳ - United States Department of Health & Human Services):
Lượng Chất Xơ (Gram) Có Trong 100 Gram Các Loại Thực Phẩm (Theo Dữ Liệu Nghiên Cứu Từ Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ - USDA - United States Department Of Agriculture's):
http://ndb.nal.usda.gov/ndb/foods
✔ Trong 100g Lúa Mạch có 17,3g chất xơ.
✔ Trong 100g Đậu Đỏ có 12,7g chất xơ.
✔ Trong 100g Hạt Mè có 11,8g chất xơ.
✔ Trong 100g Yến Mạch có 10,6g chất xơ.
✔ Trong 100g Bắp có 7,3g chất xơ.
---
. Trong 100g Thịt Bò có 0g chất xơ.
. Trong 100g Cá có 0g chất xơ.
. Trong 100g Sữa Bò có 0g chất xơ.
. Trong 100g Trứng Gà có 0g chất xơ.
---
✔ Lúa Mạch - Mã Số Thực Phẩm: 20004 - Tên Khảo Cứu: Barley, hulled.
✔ Đậu Đỏ - Mã Số Thực Phẩm: 16001 - Tên Khảo Cứu: Beans, adzuki, mature seeds, raw.
✔ Hạt Mè - Mã Số Thực Phẩm: 12023 - Tên Khảo Cứu: Seeds, sesame seeds, whole, dried.
✔ Yến Mạch - Mã Số Thực Phẩm: 20038 - Tên Khảo Cứu: Oats.
✔ Bắp - Mã Số Thực Phẩm: 20014 - Tên Khảo Cứu: Corn grain, yellow.
---
. Thịt Bò - Mã Số Thực Phẩm: 23508 - Tên Khảo Cứu: USDA Commodity, beef, ground, bulk/coarse ground, frozen, raw.
. Cá Thu - Mã Số Thực Phẩm: 15046 - Tên Khảo Cứu: Fish, mackerel, Atlantic, raw.
. Sữa Bò- Mã Số Thực Phẩm: 01211 - Tên Khảo Cứu: Milk, whole, 3.25% milkfat, without added vitamin A and vitamin D.
. Trứng - Mã Số Thực Phẩm: 01123 - Tên Khảo Cứu: Egg, whole, raw, fresh.
Lúa mì, đậu đỏ, hạt mè, yến mạch, bắp là những thực phẩm giàu chất xơ nhất. Chất xơ là dưỡng chất chỉ xuất hiện trong thực phẩm thực vật. Tất cả thực phầm nguồn gốc động vật (thịt, cá, sữa, trứng,...) đều không có chất xơ.
Đình Nguyên